Ứng dụng của Kinh Dịch – Bát Quái
Những ứng dụng của Kinh Dịch thì có vô vàn, xa thì bao quát vũ trụ, gần thì ứng dụng vào nhân sinh đời thường. Sau đây là một số ví dụ :
Ứng dụng kinh dịch
Trong quân sự : Từ xưa đến nay việc ứng dụng Kinh dịch, cụ thể là bát quái vào vấn đề quân sự quốc phòng luôn được chú trọng. Quân sự có vai trò vô cùng quan trọng với sự tồn tại của bất kể quốc gia nào nhất là thời kỳ phong kiến, cho đến nay quốc phòng vẫn luôn được đặt lên hàng đầu với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Vì vậy người ta luôn tìm ra những học thuyết tốt nhất áp dụng cho việc xây dựng quân đội.
Các nhà quân sự cổ đại Trung Hoa như Tôn Tẫn, Gia Cát Lượng đều vận dụng bát quái vào xây dựng quân đội và chiến tranh, vì vậy đều thu được những kết quả to lớn. Đỗ Hiến trước thời Gia Cát Khổng Minh dùng Bát trận pháp đánh tan quân hung nô xâm lược Trung Quốc. Điêu Ung Thanh đời Bắc Nguỵ vận dụng Bát trận pháp của Gia cát Lượng đánh lại Nhu Nhiên. Bát trận pháp chính là sự vận dụng Bát quái vào các trường hợp quân sự.
Ngày nay nước Mỹ cũng vận dụng bát quái vào chiến lược tên lửa hạt nhân, lợi dụng quẻ “sư” xây dựng kỷ luật quân sự,…Tóm lại Kinh dịch đã là một phân không thể thiếu được của việc củng cố và xây dựng quân sự mọi thời đại.
Trong sức khoẻ : Kinh dịch bát quái có vai trò sống còn trong y học và các môn tập khí công. Nó là nền tảng lý thuyết của y học Phương Đông và các môn khí công. Người xưa cho rằng con người chính là sản phẩm hoàn chỉnh nhất của tạo hoá, là sản phẩm thu nhỏ của vũ trụ. Vì vậy sự vận động của vũ trụ cũng thấy được qua sự vận động của các nội quan trong cơ thể. Khí trong con người có khí âm và khí dương cùng vận động chuyển hoá lẫn nhau. Nếu khí dừng cũng có nghĩa là sự sống kết thúc. Chẳng hạn khí âm bao giờ cũng hướng xuống, khí dương nhẹ hướng lên trên. Cơ thể như một cục nam châm phần trên mát phần dưới ấm để phù hợp với quy luật âm dương của vũ trụ. Khi điều này bị đảo lộn có nghĩa là sức khoẻ có vấn đề. Việc dùng các bài thuốc hoặc tập luyện khí công chính là quá trình dùng nội lực hoặc dùng các tác nhân bên ngoài tác động vào cơ thể để lấy lại thế quan bình âm dương. Luyện khí để cân bằng âm dương vừa có tác dụng kéo dài tuổi thọ, lại phòng bệnh rất hiệu quả. Nhiều khi có thể có những công năng đặc biệt khi đạt đến một trình độ cao.
Trong triết học: Triết học có nguồn gốc bắt nguồn từ Dịch học. Lý luận uyên thâm của nó mặc dù đơn giản nhưng lại là một cơ sở triết học hết sức sâu sắc và kinh điển. Các trạng thái âm dương, sự thống nhất hai mặt đối lập cũng chính là các phạm trù của triết học hiện đại. Phương pháp luận duy vật biện chứng cũng xuất phát từ phương pháp tư duy của Dịch học. Ngay cả luận thuyết tương đối của Anhxtanh cũng rất gần gũi với Dịch học.
Trong khoa học : Rất nhiều ngành khoa học có mối liên hệ gần gũi với Dịch học. Ngôn ngữ của máy tính điện tử với các dữ liệu nhị phân 0,1 cũng là hai hào âm dương của bát quái. Điều đáng ngạc nhiên là Kinh dịch được phát minh ra đã hàng ngàn năm trước đây từ khi chữ viết chưa hình thành và ngôn ngữ máy tính hiện đại chỉ là một sự mô phỏng lại ngôn ngữ Dịch học từ thuở sơ khai nhất đó.
64 quẻ trong Kinh dịch cũng thống nhất với cấu tạo gen di truyền. Hai loại mật mã di truyền là DNA và DRN, mỗi nhóm này có gốc Acit Photphoric và gốc kiềm cầu thành. Nhưng gốc kiềm có hai loại khác nhau, mỗi loại này nối với bốn loại gốc kiềm khác thành tám loại, tổ hợp của tám loại này hình thành nên 64 loại.
Trong khoa học dự đoán khí tượng thuỷ văn thì Dịch học có vai trò rất to lớn, nhất là những năm trước đây khi khoa học hiện đại còn chưa hình thành. Người xưa đã dùng Dịch học để dự đoán những thiên tai, hạn hán, lụt lội và tránh được nhiều hậu quả lớn lao của thiên nhiên. Ngày nay vai trò dự đoán những biến động thời tiết vẫn còn rất nhiều giá trị thực tiễn cần phát huy.
Leave a Reply