Học thuyết Can Chi định lượng Không – Thời gian – Phần II
10 Thiên Can lại có đặc tính về Âm Dương và Ngũ Hành khác nhau. 10 Thiên Can được chia làm hai nhóm là 5 Can Dương :Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm và 5 Can Âm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.
Thông quan quan sát những chu kỳ vận động biến đổi của mặt trăng, người xưa phát minh ra hệ đếm Chi là hệ đếm cơ số 12 :
Thập Nhị Địa Chi (12 Chi) : Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
12 Chi tượng trưng cho sự vận động của Âm Khí trong vũ trụ, cụ thể là Mặt Trăng tức Đất và những việc liên quan đến Đất. Ý nghĩa cụ thể của các Chi được mô tả như sau :
CHI | Ý nghĩa quá trình vận động của Âm Khí |
Tí | Tí có nghĩa là nuôi dưỡng, vạn vật nảy sinh mầm mống |
Sửu | Sửu có nghĩa là kết lại, vạn vật tiếp tục phát triển, mầm non lớn lên |
Dần | Dần có nghĩa là đổi dời, vạn vận đã phát triển, mầm non nhú lên khỏi mặt đất |
Mão | Mão có nghĩa là đội, vạn vận đã bắt đầu đội đất mà lên |
Thìn | Thìn có nghĩa là chấn động, vạn vật trải qua cơn chấn động mà lớn lên |
Tỵ | Tỵ có nghĩa là bắt đầu, vạn vật đã bắt đầu thành hình đầy đủ |
Ngọ | Ngọ có nghĩa là bắt đầu toả ra, vạn vật đã xum xuê cành lá |
Mùi | Mùi có nghĩa là ám muội, vạn vận suy giảm, chỉ âm khí suy thoái |
Thân | Thân có nghĩa là thân thể, vạn vật thực sự trưởng thành |
Dậu | Dậu có nghĩa là già, vạn vật đã già dặn, thuần thục |
Tuất | Tuất có nghĩa là diệt, vạn vật đều suy diệt |
Hợi | Hợi có nghĩa là hạt, vạn vật thu hoạch thành hạt |
12 Địa Chi cũng có đặc tính về Âm Dương và Ngũ Hành khác nhau. 12 Địa Chi được chia làm hai nhóm là 6 Chi Dương: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất và 6 Chi Âm: Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu.
Leave a Reply