Home 2014 March 25 Giới thiệu về Chuẩn Đề Phật Mẫu. Phần IV – CHÂN NGÔN:

Giới thiệu về Chuẩn Đề Phật Mẫu. Phần IV – CHÂN NGÔN:

Giới thiệu về Chuẩn Đề Phật Mẫu. Phần IV – CHÂN NGÔN:


Theo truyền thống Hoa Văn thì Chuẩn Đề có Mật hiệu là Tối Thắng Kim Cương ( Vijaya Vajra ) hay Kim Cương Mẫu ( Vajra Màtrï )


Chủng tử là : BU ( ) hay SA ( ) hay CA ( )


Tam Muội Gia hình là : Hiền Bình, Hoa sen, Giáp trụ, chày Tam Cổ, chày Ngũ Cổ.


Phạn Hiệu là ÀRYA BUDDHÀ BHAGAVATI ( Thánh Phật Thế Tôn ) hay ÀRYA BUDDHÀ BHAGAVATI BODHISATVA ( Thánh Phật Thế Tôn Bồ Tát )


Tam Mật Phòng ghi là: NAMO ÀRYA ‘SUDDHA BODHISATVA MAHÀ SATVA ( Kính lễ Thánh Thanh Tịnh Bồ Tát Ma Ha Tát )


Tâm Chú của Chuẩn Đề được ghi nhận qua nhiều bản khác nhau:


Hiển Mật Viên Thông ghi là:


OMÏ _ CALE CULE CUMÏDE _ SVÀHÀ


_ Thắng Định Phòng ghi là:


OMÏ _ ‘SALE ‘SULE ‘SUDDHE _ SVÀHÀ


_ Thất Câu Chi Viện ghi là:


OMÏ_ ‘SALE ‘SUDDHE _ SVÀHÀ


_ Pháp Tự Luân Quán ghi là;


OMÏ _ CARE SURE ‘SUDE _ SVÀHÀ


_ Bạch Bảo Khẩu Sao ghi là:


OMÏ_ ‘SALE ‘SULE ‘SUNTE _ SVÀHÀ


_ Tự Luân Quán ghi là:


OMÏ _ CALE SULE ‘SUDDHA _ SVÀHÀ


_ Đồ Tượng 10 ghi nhận là:


OMÏ _ ‘SALE ‘SULE CUMÏDE _ SVÀHÀ


Hay OMÏ_ CALE SURE ‘SUNDHE _ SVÀHÀ


_ Bản thường dùng ghi là;


OMÏ _ CALE CULE CUNÕDHE _ SVÀHÀ


_ Bản khác ghi là:


OMÏ_ ‘SARI ‘SÙRI ‘SUDDHE _ SVÀHÀ


Nay theo sự khảo cứu của chúng tôi thì chỉ có 3 bài Chú biểu thị rõ nghĩa của Phạn Văn là:


1 ) OMÏ : Cảnh Giác


‘SARI : Thú tính hoang dã, người hung bạo, loài thú hoang


‘SÙRI : Biến đổi trở thành anh hùng


‘SUDDHE : Thanh tịnh


SVÀHÀ : Quyết định thành tựu.



2 ) OMÏ : Nhiếp triệu


‘SALE : Cây thương , cây giáo


‘SÙLE: Tay cầm cây thương, quyền lực với cây thương


‘SUDDHE : Thanh tịnh


SVÀHÀ : Quyết định thành tựu


3 ) OMÏ : 3 Thân quy mệnh


CALE : lay động. Nghĩa bóng là Giác động tức là chuyển động sự Giác Ngộ.


CULE : Nghi thức cạo tóc Quy Y, đỉnh cao của căn nhà, trung tâm của sao chổi. Nghĩa bóng là Trực khởi tức là đi thẳng đến


CUNÕDHE ( hay CUNÏDÏHI ) là nguồn suối nhỏ, cái giếng nhỏ, nguồn hạnh phúc.Nghĩa bóng là Tự Tính thanh tĩnh của Tâm Bồ Đề.


SVÀHÀ : Quyết định thành tựu, hay thành tựu tự tính an lạc của Đại Niết Bàn.


Nếu dựa theo nghĩa đen thì bài Chú trên hàm chứa nhiều ý nghĩa thô tục nên một số Học Giả đã loại bỏ câu Chú này và thay bằng câu Chú thứ hai bên trên (Nhật Bản thường dùng câu Chú thứ hai ) . Tuy nhiên dựa theo thói quen tu tập và nghĩa bóng thì người ta thường dùng câu Chú thứ ba này với ý nghĩa là:


“ Khi thân khẩu ý hợp nhất với sự giác ngộ Phật Tính sẽ đi thẳng vào Tự Tính Thanh Tĩnh của Tâm Bồ Đề và thọ nhận mùi vị an lạc tịch tĩnh của Đại Niết Bàn”


CÔNG NĂNG CỦA THẦN CHÚ CHUẨN ĐỀ:


Công Năng của Thần Chú Chuẩn Đề được ghi nhận rất nhiều trong các Kinh Quỹ. Nay chúng tôi chỉ ghi nhận thêm một số công năng mà Kinh Quỹ ghi thiếu như sau:


_ Trừ Khẩu Thiệt: Đoạn 5 Tân, đủ Trai Giới, trong 14 ngày vào Đạo Trường này liền tăng lộc ép buộc oan gia tai hoạnh vì khẩu thiệt. Mỗi đêm 3 thời hướng về Bản Tôn tụng Chân Ngôn 108 biến, cứ một biến thì xưng tên gọi của kẻ ấy một lần liền giải oán kết, thân như cha mẹ.


Trừ Khẩu Thiệt Lợi Quan Trị Tất Trúng Chú là:


“ Phu phu, túc bà túc bà, a kính bà a kính bà, cứu tra cứu tra, sa ha”


BHUHÏ BHUHÏ_ ‘SUBHA ‘SUBHA _ AKAMÏPA AKAMÏPA _ KUTÏA KUTÏA _ SVÀHÀ


_ Cầu Thông Minh: Nếu muốn cầu thông minh. Lấy Thạch Xương Bồ, Ngưu Hoàng mỗi thứ nửa lạng, đảo quết làm bụi nhỏ rồi hòa với bơ. Ở trước Phật làm Man Trà La, niệm tụng 5000 biến rồi uống vào liền được thông minh.


Thông Minh Chú là:


“ Mỵ đế mỵ đế, ưu đế ưu đế, ưu đà đế , sa ha”


MITI MITI_ UTTI UTTI _ UDÀTTI _ SVÀHÀ


_ Thấy cha mẹ đã chết và diên mệnh: Nếu muốn thấy cha mẹ đã quá vãng với nam nữ đã quá vãng kèm biết nơi thọ sinh. Trong 14 ngày y theo Pháp niệm tụng đều được thấy biết.


Lại Quỹ ghi rằng: Cha mẹ gặp Pháp này, được vào Quán Đỉnh hay khiến cho con cháu đều cùng được phước. Nếu nam nữ được vào Quán Đỉnh hay khiến cho cha mẹ sống lâu tăng phước, vĩnh viễn không có tai nạn, mong cầu vừ ý.


_ Cầu mưa: Nếu có đại hạn. Vào giữa đêm đốt An Tất Hương , kết Ấn rồi Sắc cho Rồng ở 5 phương mau khiến tuôn mưa. Nếu 21 ngày mà chưa tuôn mưa, liền lấy Trầm Thủy Hương khắc 5 vị Rồng dài 9 thốn, tùy phương vẽ 5 màu đều an trên Đàn. 7 ngày y theo Pháp niệm tụng liền được tuôn mưa. Nếu muốn tạnh mưa liền ngửa mặt hướng lên Trời tụng Đà La Ni 81 biến tức tạnh mưa.


_ Hiện Thanh Y Đồng Tử phụng sự: Mỗi ngày đêm 6 thời tụng Đà La Ni này 1080 biến. Trải qua 49 ngày như Niệm Tụng này tức Thanh Y Đồng Tử sẽ hiện thân phụng sự người niệm tụng. Hai Đồng Tử ấy đều tự có Sứ Giả ( 7 người ) . Đồng Tử bên trái biết việc sinh sống, thiện ác, cát hung của Nhân Gian. Vị Đồng Tử bên phải biết việc thiện ác trong Minh Đạo ( Cõi Âm ) . Muốn biết việc Quan Lộc, tuổi thọ, cát hung của người liền Sắc cho Đồng Tử bên phải khiến nơi Minh Đạo sao chép Tính ( Họ Tên ) sắc cho Tư Mệnh với Diêm La mau chóng báo . Mỗi lần Sắc thời kết Ấn tụng Đà La Ni 7 biến liền ở trong cõi Âm biết đủ thiện ác. Vị Đồng Tử bên phải ấy tự hiện thân có thể hỏi gốc rễ.


Thầy nói: Nếu có thể 49 ngày như 6 thời này niệm niệm xong. Sau đó tụng thêm 108 biến, cũng chẳng khác biến số. Hai vị Đồng Tử ấy hỏi lấy Danh Tự, cần sai khiến liền sai khiến.

Author: Tuấn Kiệt

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *