Chọn phương vị và nghề nghiệp phù hợp – phần ví dụ
Ví dụ : Người nam tuổi Đinh Tỵ mệnh quái là Khôn. Nếu sinh sống, làm việc ở phương Tây Bắc thuộc quẻ Càn là được Phúc Đức tốt. Nếu sinh sống, làm việc ở phương Bắc thuộc quẻ Khảm là phạm vào Tuyệt Mệnh xấu.
Phương vị sinh ra cũng như phương vị một người sinh sống và lập nghiệp khi đến tuổi trường thành có tác động rất lớn đến vận mệnh người đó. Vì thế, trong phép xem Tử Vi ngoài ngày giờ sinh tức là yếu tố thời gian còn có thêm yếu tố không gian tức là phương vị của mỗi người tại thời điểm sinh ra và khi trưởng thành sinh sống, làm việc. Điều đó giải thích tại sao hai người sinh cùng thời điểm nhưng ở hai phương vị khác nhau sẽ có số mệnh khác nhau.
Phần các con số đổi thành : (Chọn tên phù hợp)
Phần màu sắc ghép thành : (màu sắc và con số)
Chọn tên cho công ty :
Việc chọn tên cho công ty, cho các tổ chức hoặc cơ quan vô cùng quan trọng. Cũng giống như tên người, tên công ty có ảnh hưởng rất lớn tới sự thành bại nhất là vấn đề kinh doanh sau này của công ty. Đặt tên cần có những nguyên tắc nhất định theo luật Âm Dương, Ngũ Hành sẽ mang lại những kết quả tốt đẹp.
– Trước hết việc đặt tên cần dựa theo ý nghĩa của tên, phải phản ảnh được những ước vọng tốt đẹp, hoặc phản ánh được quan điểm kinh doanh, tiêu chí hành động của công ty. Ví dụ, “Thành Đạt” biểu hiện sự thành công, may mắn. “Sáng Tạo” biểu hiện ước muốn tiến tới sự sáng tạo, hoàn thiện trong quá trình hoạt động.
– Về Âm Dương tên phải có sự cân bằng, tránh thuần Âm hoặc Thuần Dương. Ví dụ tên “Chiến Thắng” có hai vần trắc nên là thuần Dương, tên “Minh Long” thể hiện sự cân bằng về Âm Dương.
– Về việc phân định Bát Quái cho tên để dự đoán tương lai của công ty được thành lập theo nguyên tắc như sau. Dựa vào số lượng chữ cái để tính số, thông qua số để lập thành quẻ. Tên được chia làm 2 phần, phần trước nhiều, phần sau ít. Ví dụ “Chiến Thắng” chia làm 2 phần là “Chiến” và “Thắng”. Nếu tên bao gồm 3 từ thì lấy 2 từ đầu cho phần 1, từ thứ 3 cho phần 2. Ví dụ “Tân Hoàng Minh” thì “Tân Hoàng” là phần 1, “Minh” là phần 2.
Sau đó tiến hành đếm số chữ cái cho mỗi phần để lập quẻ, mỗi chữ cái được tính là 1 đơn vị, mỗi dấu cũng được tính là 1, ví dụ “Chiến” tính là 6, “Thắng” tính là 6, chú ý không tính các móc của các chữ.
Sau khi có số chữ của 2 phần tiến hành lập quẻ theo số của Tiên Thiên Bát Quái. Trường hợp ”Chiến Thắng” 6/6 được quẻ Thuần Khảm.
“Tân Hoàng Minh” 9/4 được quẻ Thiên Lôi Vô Vọng
“Mai Linh” 3/4 được quẻ Hoả Lôi Phệ Hạp
– Bước tiếp theo tiến hành dự đoán trên ý nghĩa quẻ. Các trường hợp trên ta thấy quẻ Vô Vọng xấu nên việc kinh doanh không có lợi về lâu dài. Quẻ Phệ Hạp có lợi cho việc kinh doanh thực dụng trong thời gian ngắn.
– Người giám đốc, người làm chủ phải có mệnh cung phù hợp với các Quẻ của tên. Trường hợp Đông Tứ Mệnh thì hợp với các quẻ Khảm, Ly, Chấn, Tốn. Trường hợp Tây Tứ Mệnh thì hợp với các quẻ Càn, Đoài, Cấn, Khôn.
Leave a Reply